Nhịp sống xã hội này càng năng động hơn, dẫn đến nhu cầu được chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, văn bản giao dịch ngày càng nhiều hơn, từ đó dẫn đến những yêu cầu về phẩm chất và trình độ của một công chứng viên ngày càng phải được nâng cao hơn. Để được công nhận là một công chứng viên và trở thành chủ thể trực tiếp hành nghề công chứng, một người cần phải đáp ứng được những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định.

Khái niệm công chứng viên

Theo quy định Khoản 2 Điều 2 Luật công chứng 2014 thì Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

Công chứng viên có năng cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.

Các tiêu chuẩn công chứng viên

Một công chứng viên để được bổ nhiệm cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng năm 2014, một người muốn trở công chứng viên, trước hết người đó phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:

(1) Có bằng cử nhân luật;

(2) Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

(3) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật Công chứng năm 2014 hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng năm 2014 

(4) Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

(5) Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Điều kiện để hành nghề công chứng viên

Ngoài các quy định tiên quyết là công chứng viên phải là công dân Việt Nam, thường trú ở Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt nghiêm chỉnh chấp hành phải luật thì một người để trở thành công chứng viên phải có được thêm những điều kiện sau:

+ Có bằng cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Luật: Bằng cử nhân này có thể có từ các cơ sở đào tạo luật trên cả nước, hoặc từ các trường đào tạo đại học có khoa Luật ở trong đó và có đủ điều kiện để cấp bằng cử nhân luật cho học viên.

+ Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên: sau khi tốt nghiệp và có bằng cử nhân luật, người này phải có thời gian công tác trong các cơ quan, tổ chức hành nghề luật, hay bất cứ văn phòng luật nào với thời gian từ 05 năm trở lên để có kinh nghiệm làm việc và được đối mặt với các tình huống thực tế cần vận dụng quy định của luật.

Xem thêm:  Chia thừa kế theo di chúc khi có một người không đồng ý thì làm thế nào?

Đã tốt nghiệp khóa đào tạo công chứng: đây là khóa đào tạo để các ứng viên có thể nắm được nghiệp vụ của một công chứng viên một cách bài bản nhất, cũng như được trang bị các kiến thức cần thiết để vào nghề này. Đối với những trường hợp được luật quy định là không cần tham gia khóa đào tạo này thì cần phải hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. Các trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng đó là:

Người đã có kinh nghiệm làm kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm phán từ 05 năm trở lên.

Luật sư đã có nhiều hơn 05 năm thời gian hành nghề.

Tiến sĩ hoặc giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật.

Các đối tượng đã là kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát,  thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: Đạt yêu cầu ở đây có thể được hiểu là phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ. Tố chức hành nghề công chứng này có thể là do người đó tự liên hệ để tập sự. trong trường hợp không liên hệ được thì có thể đề nghị Sở tư pháp ở địa phương giới thiệu và bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện. Sau tập sự này, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng sẽ được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.

+ Đảm bảo sức khỏe để hành nghề công chứng: người hành nghề công chứng phải đảm bỏ điều kiện sức khỏe tốt để có thể đảm nhận công việc do nghề nghiệp yêu cầu.

Quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên

Theo Điều 7 Luật công chứng 2014

– Công chứng viên có các quyền sau đây:

+ Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;

+ Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;

+ Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;

+ Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;

+ Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;

+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

–  Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:

+ Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;

+ Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;

+ Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;

+ Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;

Xem thêm:  Lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán, có được không?

+ Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

+ Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;

+ Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên;

+ Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Trên đây, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ đã chia sẻ cho bạn đọc về những quy định, thông tin về các điều kiện và thủ tục để một người được bổ nhiệm làm công chứng viên. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay bạn cần tư vấn, hãy liên hệ ngay với chúng tôi.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *