Khi sở hữu nhà đất, việc bán và giao dịch tài sản này đòi hỏi thủ tục các quy định pháp luật của quốc gia. Tuy nhiên, một câu hỏi phổ biến mà nhiều người quan tâm là liệu người có vợ hay chồng là người nước ngoài có được tự ý bán nhà đất hay không? Việc làm này có thể liên quan đến các quy định về quyền sở hữu tài sản, quyền giao dịch và các yếu tố giải pháp khác. Hãy cùng Văn phòng Công chứng Nguyễn Huệ giải đáp qua bài viết dưới đây.
1. Tự ý bán nhà đất khi có vợ/chồng là người nước ngoài thực hiện kết hôn tại Việt Nam có được không?
Trong trường hợp vợ hoặc chồng là người nước ngoài nhưng kết hôn tại Việt Nam, chế độ tài sản sẽ áp dụng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu vợ hoặc chồng không thuận với chế độ tài sản thì áp dụng chế độ tài sản định mức theo luật định.
>>> Xem thêm: Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế theo di chúc từ chị gái là bao nhiêu?
Khi xem xét việc chuyển nhượng đất đai, có một số điểm quan trọng cần lưu ý. Nếu nhà đất là tài sản riêng của một trong hai vợ chồng, việc chuyển đổi năng lượng sẽ khiến chủ sở hữu tài sản (người sử dụng đất) quyết định và người còn lại không có quyền ngăn cản hay phản đối.
Tuy nhiên, nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì theo quy định của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chuyển công việc phải được vợ chồng thoả thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này, không được tự động chuyển đổi ý mà phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai người.
Quy định này được nêu rõ ràng tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Việc hủy bỏ tài sản chung, đặc biệt là bất động sản và bất động sản có đăng ký quyền sở hữu, phải có sự thỏa thuận bằng văn bản bản của vợ chồng.
Vì vậy, khi vợ hoặc chồng là người nước ngoài và kết hôn tại Việt Nam, việc tự ý bán nhà đất sẽ phụ thuộc vào chế độ tài sản và phải chấp hành quy định pháp luật để đảm bảo quyền hạn và trách nhiệm của cả hai. vợ chồng trong giao dịch này.
2. Trường hợp vợ/chồng là người nước ngoài và họ kết hôn ở nước ngoài thì bán đất có cần sự đồng ý của cả hai không?
Trường hợp vợ/chồng là người nước ngoài, và họ kết hôn ở nước ngoài, sẽ được chia thành hai trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Đã thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn
Nếu vợ/chồng đã thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (ghi chú kết hôn), việc kết hôn này sẽ được công nhận tại Việt Nam. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện như trong trường hợp kết hôn tại Việt Nam.
Nghĩa là, nếu nhà, đất là tài sản chung của vợ/chồng, thì việc chuyển biến phải có sự đồng ý của cả hai bằng văn bản. Vợ/chồng không được tự ý chuyển nhà, đất nếu đó là tài sản chung.
>>> Có thể bạn chưa biết: Sổ hồng là gì? Mua đất chưa được cấp sổ hồng thì cần lưu ý những gì?
Trường hợp 2: Chưa thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn
Khi vợ/chồng kết hôn ở nước ngoài nhưng chưa thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn, việc kết hôn này chưa được công nhận tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, dù nhà, đất có được trong thời kỳ hôn nhân, được tặng chung, thừa kế chung,… thì vẫn không được công nhận là tài sản chung của vợ/chồng. Thay vào đó, nhà đất sẽ được xem là tài sản chung của “hai cá nhân” (nhà đất là tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng chung theo phần – theo Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015, tương tự như trường hợp đồng góp tiền mua chung đất).
Việc chuyển nhà đất trong trường hợp chưa thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn sẽ khiến người đứng tên nhà đất quyết định (không cần sự đồng ý của người khác).
Điều này cũng không quá khó hiểu, do chưa thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn nên cơ quan công chứng, cơ quan đăng ký đất đai không có căn cứ xác định nhà, đất là tài sản chung của vợ/chồng để áp dụng áp dụng quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2015 (đổi nhà đất phải có sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng).
>>> Xem thêm: Thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ khi nhận thừa kế đất do ông bà để lại cần mang theo hồ sơ, giấy tờ gì?
Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi “Tự ý bán nhà đất khi có vợ/chồng là người nước ngoài có được không?“. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Có thể bạn chưa biết: Người dân cần lưu ý những gì về ủy quyền mua bán nhà đất!
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch