Khi nhận thừa kế, người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại (nếu có) và nộp thuế nếu thuộc 04 trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân dưới đây.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật hỗ trợ công chứng thừa kế
Căn cứ:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC.
1. Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế
Theo khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ nhận thừa mà có đủ 02 điều kiện sau thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Điều kiện 1. Thu nhập từ thừa kế thuộc 04 trường hợp
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
Trường hợp 1. Nhận thừa kế là chứng khoán, gồm:
– Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
– Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp 2. Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, gồm:
– Vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh;
– Vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân;
– Vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Trường hợp 3. Nhận thừa kế là bất động sản, gồm:
– Quyền sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
– Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
– Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
– Quyền thuê đất;
– Quyền thuê mặt nước;
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản được miễn thuế.
>>> Xem thêm: Phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế mới nhất và chính xác nhất năm 2023
Trường hợp 4. Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
Tài sản khác phải đăng ký như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều kiện 2. Thu nhập từ nhận thừa kế lớn hơn 10 triệu đồng mỗi lần nhận
Như vậy, chỉ khi nào người có thu nhập từ nhận thừa kế mà thuộc 04 trường hợp trên và giá trị mỗi lần nhận thừa kế từ 10 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế
Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế phải nộp được tính như sau:
Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | 10% |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Trường hợp 1. Đối với thừa kế là chứng khoán
– Giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
>>> Có thể bạn quan tâm: Sổ đỏ là gì? Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ ngắn gọn, mới nhất 2023
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: Giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Trường hợp 2. Đối với thừa kế là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh
Thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
Trường hợp 3. Đối với tài sản thừa kế là bất động sản
Giá trị bất động sản được xác định như sau:
– Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
– Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp 4. Đối với thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
– Giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.
– Trường hợp cá nhân nhận thừa kế là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế là giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế là 10% x (giá trị tài sản nhận được – 10 triệu đồng).
Ví dụ: Ông B không có con, ông lập di chúc để lại cho anh A thửa đất với diện tích là 1000 m2 (theo Bảng giá đất của tỉnh SL, vị trí thửa đất có giá 02 triệu đồng/m2).
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà chung cư mới nhất hiện nay.
Thu nhập tính thuế của anh A là 1,990 tỷ đồng (02 tỷ đồng – 10 triệu đồng), số thuế thu nhập cá nhân anh A có nghĩa vụ nộp là 199 triệu đồng.
Lưu ý: Cách tính trên đây áp dụng với cá nhân cư trú.
Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về công chứng hoặc Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Có thể bạn quan tâm:
>>>Bán cổ phần có phải nộp thuế và xuất hóa đơn không?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch