Công chứng và chứng thực hợp đồng mua bán đất là quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tính xác thực hợp pháp và minh bạch trong giao dịch bất động sản. Thực hiện công chứng và chứng thực hợp đồng mua bán yêu cầu sự chính xác, cẩn thận và hiểu rõ về quy trình và quy định pháp luật liên quan. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu những điều cần biết khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất.

>>> Tìm hiểu thêm: Địa chỉ công chứng hợp đồng mua bán đất nhanh chóng, uy tín tại Hà Nội

1. Cần công chứng hoặc chứng thực khi sang tên đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, khi thực hiện đăng ký biến động trong quá trình chuyển đổi quyền sử dụng đất, hồ sơ đăng ký phải bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn vị đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
  • Hợp nhất chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ) đã cấp.
1. Cần công chứng hoặc chứng thực khi sang tên đất

Ngoài ra, theo điểm khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ đối với đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bao gồm đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất) phải được công chứng hoặc chứng thực.

>>> Xem thêm: Địa chỉ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói, uy tín, nhanh chóng tại Hà Nội.

Tóm lại, nếu không có hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo quy định, hồ sơ không đủ điều kiện để thực hiện việc sang tên sở hữu.

2. Hợp đồng công chứng và chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên

Căn cứ vào khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hợp đồng chuyển nhượng đất trong quá trình sang tên Giấy chứng nhận không phân biệt giữa hợp đồng được công chứng và hợp đồng được chứng thực.

Điều này có nghĩa là, hợp đồng có giá trị pháp lý không phụ thuộc vào việc hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Sự có giá trị pháp lý giống nhau khi sang tên Giấy chứng nhận không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý giống nhau trong trường hợp tranh chấp hoặc khởi động.

3. Được quyền tự lựa chọn công chứng hoặc chứng thực

Trong quá trình chuyển giao nhà đất, các bên có quyền lựa chọn bằng chứng công hoặc chứng thực hợp đồng. Điều này được quy định rõ tại điểm khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Hợp đồng chuyển Cho, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định .”

3. Được quyền tự lựa chọn công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

>>> Xem thêm: Cần chuẩn bị giấy tờ gì để công chứng văn bản thừa kế di sản của bố mẹ đã mất?

Tùy thuộc vào sự lựa chọn và điều kiện cụ thể, các bên có thể quyết định công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Điều này đảm bảo tính toán pháp lý và an toàn trong quá trình chuyển đổi biến dạng. Thông thường, hợp đồng công chứng được thực hiện tại Văn phòng công chứng tư hoặc Phòng công chứng của Nhà nước.

Xem thêm:  Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh tiến hành thế nào?

4. Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có đất?

Mặc dù luật định luật cho phép lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực hợp đồng khi chuyển nhượng đất nhà, nhưng nơi thực hiện công chứng bị giới hạn trong phạm vi địa giới của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất.

Điều này có nghĩa là khi chuyển Nhà đất, các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở ở phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất. Quy định này được xác định rõ ràng tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung bổ nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở, ngoại trừ trường hợp công Chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”

5. Nơi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai và hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà theo Luật Nhà ở.

Đồng thời, theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền quản lý trong phạm vi địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn địa phương.

Vì vậy, nơi chứng thực hợp đồng chuyển vật chất nhà đất là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất được chuyển vật chất.

6. Sự có mặt của thành viên gia đình khi công chứng/chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất là bắt buộc?

Trong trường hợp chuyển địa chất thuộc quyền sử dụng của cá nhân, việc công chứng hoặc chứng thực phụ thuộc vào ý kiến ​​của cá nhân đó. Người sử dụng đất có thể thực hiện công chứng trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình. Tuy nhiên, khi chuyển giao đất thuộc hộ gia đình, công việc này có thể phức tạp và đa dạng.

Theo nguyên tắc, khi chuyển động đất của hộ gia đình phải có sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất thông qua văn bản được công chứng hoặc chứng thực. Quy định này được nêu rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

“5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của luật dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, và văn bản đó đã được cấp công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”

Xem thêm:  Hủy hợp đồng đã công chứng thế nào?

Do đó, không yêu cầu sự có mặt của thành viên gia đình khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng. Thay vào đó, thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất chỉ cần đồng ý chuyển đổi bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.

>>> Xem thêm: Thời gian giải quyết thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu là bao lâu?

Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi “Có ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai được không?“. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Lập di chúc miệng có được quy định pháp luật công nhận không?

>>> Mẹo hay: Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả? Cần làm gì khi bị làm giả sổ đỏ?

>>> Hướng dẫn thủ tục công chứng ủy quyền giấy tờ mua bán nhà tái định cư ở Hà Nội năm 2023

>>> Hướng dẫn chi tiết thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất theo quy định mới 2023.

>>> Mức phí công chứng hợp đồng mua bán nhà tại văn phòng công chứng hiện nay là bao nhiêu?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *