“Doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ để kết hôn thì bị phạt không?” là câu hỏi mà nhiều người lao động thắc mắc và muốn tìm kiếm câu trả lời. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây

>>> Mách bạn: Địa chỉ văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật uy tín, giá rẻ nhất tại Hà Nội

1. Người lao động khi nghỉ để kết hôn có được hưởng lương hay không?

Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 điểm a khoản 1 đã quy định về trường hợp nghỉ không hưởng lương như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

  1. Trong trường hợp sau đây, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương và phải thông báo cho người sử dụng lao động:
    • a) Khi kết hôn: nghỉ 03 ngày;
    • b) Khi con đẻ hoặc con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
    • c) Khi cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi qua đời: nghỉ 03 ngày.
  2. Người lao động cũng được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và cần thông báo với người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:
    • a) Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột qua đời;
    • b) Cha hoặc mẹ của người lao động kết hôn;
    • c) Anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn.
  3. Ngoài những quy định tại khoản 1 và khoản 2, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận để nghỉ không hưởng lương trong những trường hợp khác.
1. Người lao động khi nghỉ để kết hôn có được hưởng lương hay không?

>>> Xem thêm: Chi phí dịch vụ sang tên sổ đỏ tặng cho cha mẹ đất được tính như thế nào?

Điều khoản trên đã rõ ràng quy định về thời gian nghỉ để kết hôn của người lao động và quyền được hưởng nguyên lương trong thời gian nghỉ này.

2. Doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ để kết hôn thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp vi phạm quy định về việc không cho người lao động nghỉ để kết hôn sẽ bị áp dụng mức phạt hành chính như sau, theo Điều a khoản 1 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

  1. Doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: a) Không đảm bảo cho người lao động được nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; b) Không thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Xem thêm:  Đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất
2. Doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ để kết hôn thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

>>> Tìm hiểu thêm: Phí công chứng di chúc bằng văn bản tại Văn phòng công chứng là bao nhiêu?

Ngoài ra, theo Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ là gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.

Với quy định nêu trên, doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ để kết hôn có thể bị áp dụng mức phạt hành chính trong khoảng từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Thời hiệu xử phạt vi phạm

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ để kết hôn được quy định như sau, theo Điểm a khoản 1 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: Đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Ngoài ra, việc xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Tương ứng với quy định trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ để kết hôn là 01 năm

>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cách đọc thông tin trên sổ hồng chính xác ngay tại nhà.

Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi “Điểm khác nhau giữa giấy khai sinh và trích lục khai sinh? . Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Xem thêm:  Giả chữ ký trong di chúc bị xử lý như thế nào?

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Công chứng hợp đồng ủy quyền mua bán đất ở nước ngoài có được không?

>>> Xem thêm: Dịch thuật lấy ngay nhanh, chính xác, giao trong 01 ngày

>>> Công chứng hợp đồng cho thuê nhà chung cư mini có phải thủ tục bắt buộc không

>>> Phí công chứng giấy ủy quyền nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?

>>> Cần thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu  đối với nhà đất được nhận thừa kế như thế nào?

>>> Có thể bạn quan tâm: Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *