Trong thực tiễn, không ít trường hợp cá nhân, hộ gia đình, hoặc doanh nghiệp muốn góp vốn bằng tài sản nhưng không có giấy tờ xác minh quyền sở hữu rõ ràng. Điều này dẫn đến câu hỏi: góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc có được không, và nếu được thì có công chứng được không? Bài viết sau đây sẽ phân tích rõ các quy định pháp lý hiện hành, các rủi ro pháp lý và cách xử lý đối với loại tài sản này.

>>> Xem thêm: Phí phát sinh ngoài công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần lưu ý.

1. Góp vốn bằng tài sản là gì?

Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.”

Như vậy, tài sản góp vốn không nhất thiết phải là tiền mặt mà có thể là tài sản hữu hình hoặc vô hình, miễn là có thể định giá và chuyển quyền sở hữu hợp pháp.

2. Góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc là gì?

2.1. Khái niệm

Góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc là việc một cá nhân hoặc tổ chức dùng tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu rõ ràng để góp vốn vào công ty, hợp tác xã, hoặc dự án đầu tư.

Ví dụ:

  • Xe máy không có giấy đăng ký mang tên người góp vốn;

  • Nhà đất chưa được cấp sổ đỏ, hoặc chưa sang tên đúng quy định;

  • Tài sản được tặng cho, thừa kế nhưng chưa làm thủ tục xác lập quyền sở hữu.

2.2. Các biểu hiện phổ biến

  • Tài sản đứng tên người khác;

  • Tài sản đang tranh chấp quyền sở hữu;

  • Không có hóa đơn, giấy tờ mua bán, hợp đồng, biên nhận rõ ràng.

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng mua bán ô tô có thật sự bắt buộc không?

góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc

3. Góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc có hợp pháp không?

3.1. Điều kiện về quyền sở hữu

Theo quy định tại Điều 167 và Điều 188 Luật Đất đai 2013, chỉ người có quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp mới được chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng tài sản đó.

Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rõ:

Điều 158: “Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản khi được pháp luật công nhận.”

Điều 219: “Người không có quyền sở hữu không được định đoạt tài sản.”

👉 Như vậy, nếu không chứng minh được quyền sở hữu, không được phép góp vốn tài sản đó.

Xem thêm:  Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi người bán đất chết [Giải đáp chi tiết]

3.2. Không công chứng được nếu không có giấy tờ hợp lệ

Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014, một trong những điều kiện để văn phòng công chứng thực hiện công chứng hợp đồng góp vốn là:

“Các bên phải xuất trình được giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.”

Nếu không có đủ giấy tờ hợp lệ, văn phòng công chứng có quyền từ chối công chứng.

4. Rủi ro pháp lý khi góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc

  • Hợp đồng góp vốn bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều kiện về chủ thể hoặc đối tượng giao dịch (theo Điều 123, 124 Bộ luật Dân sự);

  • Bên góp vốn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dân sự nếu tài sản thuộc sở hữu người khác mà không được phép chuyển nhượng;

  • Công ty nhận vốn góp có thể bị thiệt hại nếu không được công nhận phần vốn góp.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng ở những địa chỉ nào? Khám phá các địa chỉ công chứng tại các khu vực trung tâm Hà Nội

góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc

5. Ví dụ minh họa thực tế

Trường hợp 1: Góp vốn bằng xe máy không chính chủ

Anh T góp vốn vào công ty khởi nghiệp bằng chiếc xe máy đứng tên người bạn cũ. Không có hợp đồng mua bán hay giấy ủy quyền. Sau 6 tháng, người đứng tên xe yêu cầu thu hồi phương tiện. Tòa án tuyên hợp đồng góp vốn vô hiệu do không chứng minh được quyền sở hữu tài sản góp vốn.

Trường hợp 2: Góp vốn bằng đất chưa cấp sổ đỏ

Chị H góp vốn bằng thửa đất do cha mẹ để lại nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng không được tòa án công nhận vì không đủ điều kiện pháp lý để chuyển quyền sử dụng đất.

6. Cách xử lý nếu tài sản chưa rõ nguồn gốc

6.1. Làm thủ tục xác lập quyền sở hữu

  • Với tài sản thừa kế: làm thủ tục khai nhận thừa kế;

  • Với tài sản mua bán: ký lại hợp đồng và công chứng hợp lệ;

  • Với nhà đất: đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6.2. Tránh cam kết góp vốn bằng lời nói hoặc văn bản không công chứng

  • Chỉ nên góp vốn khi tài sản đã được pháp luật công nhận quyền sở hữu rõ ràng;

  • Nếu bắt buộc góp vốn trước khi hoàn tất giấy tờ, nên lập biên bản thỏa thuận tạm thời, ghi rõ điều kiện chuyển quyền khi hoàn thiện hồ sơ.

Xem thêm:  Trường hợp nào di chúc hợp pháp không có hiệu lực?

Xem thêm:

>>> Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất: mẫu chuẩn mới nhất 2025

>>> Công chứng giấy tờ để sử dụng ở nước ngoài – Có cần lãnh sự quán không?

Kết luận

Việc góp vốn tài sản không rõ nguồn gốc là hành vi tiềm ẩn nhiều rủi ro và không được pháp luật công nhận nếu không chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp. Văn phòng công chứng cũng không thể thực hiện công chứng trong các trường hợp thiếu giấy tờ hợp lệ. Vì vậy, trước khi góp vốn bằng bất kỳ loại tài sản nào, cá nhân và doanh nghiệp cần hoàn tất thủ tục pháp lý, đảm bảo đầy đủ giấy tờ để bảo vệ quyền lợi và tránh tranh chấp về sau.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá