Vi bằng là thuật ngữ được nhiều người dân biết đến, nhất là vi bằng liên quan đến nhà đất. Hiện nay tại nhiều địa phương “cò đất” hướng dẫn người mua lập vi bằng mua bán đất để thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, đây là hành vi không đúng quy định và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người mua.
>>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp sổ đỏ gồm những thủ tục gì? Ủy quyền xin cấp sổ đỏ có được không?
1. Vi bằng là gì?
Vi bằng là một khái niệm được rất nhiều người biết đến, đặc biệt là trong ngữ cảnh liên quan đến lĩnh vực nhà đất. Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP đã định nghĩa rõ về vi bằng như sau:
“Vi bằng là tài liệu ghi nhận sự kiện, hành vi có thật được Thừa phát lại trực tiếp từ chứng kiến và được lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”
Vi bằng được Thừa phát lại tạo ra để ghi chép và xác nhận sự kiện, hành vi có thật, tuân thủ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có các trường hợp cụ thể mà việc lập vi bằng không được phép, theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
2. Việc lập vi bằng không thay thế hợp đồng chuyển nhượng có công chứng
Điều 36 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP đã quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, và giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
Thừa phát lại được lập vi bằng để ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Vi bằng không có tác dụng thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, hay văn bản hành chính khác.
Vi bằng được coi là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Nó cũng là căn cứ để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình đánh giá và xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.”
>>> Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ được không?
Theo quy định này, vi bằng không thay thế cho các văn bản công chứng, chứng thực, hay văn bản hành chính khác. Vi bằng được xem xét và sử dụng như một nguồn chứng cứ trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính, và nó là cơ sở để thực hiện các giao dịch pháp lý giữa các bên theo quy định của pháp luật.
3. Không được lập vi bằng để chuyển nhượng nhà đất không có giấy tờ chứng minh
Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:
- Xác nhận nội dung và việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.”.
Dựa trên quy định trên, việc lập vi bằng bị cấm trong trường hợp: Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất đai, tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
4. Những sự kiện về nhà đất được lập vi bằng
Mặc dù không được lập vi bằng để chuyển nhượng nhà đất không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định nhưng Thừa phát lại được lập vi bằng để ghi nhận sự kiện liên quan đến chuyển nhượng nhà đất như sau:
– Xác nhận tình trạng nhà, đất.
– Giao nhận tiền khi chuyển nhượng nhà đất hợp pháp, khi hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
– Ghi nhận việc đặt cọc,…
5. Thủ tục lập vi bằng
Quy trình lập vi bằng trong giao dịch bất động sản như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu lập vi bằng đến Văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng.
Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng giữa Thừa phát lại và người yêu cầu.
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng.
Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải đảm bảo tính khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Sau đó, vi bằng được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
>>> Xem thêm: Làm thế nào để kiểm tra sổ đỏ giả nhanh chóng trước tình hình các hành vi làm giả sổ đỏ ngày càng tinh vi?
6. Mua bán nhà đất bằng vi bằng không được sang tên
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Nghị định 08/2020/NĐ-CP, chuyển nhượng nhà đất bằng vi bằng sẽ không được sang tên vì:
– Pháp luật đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực và hồ sơ sang tên phải có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực.
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực mà chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy trên đây là bài “Lập vi bằng mua bán đất để không bị lừa “. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>>Nên đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất tại các văn phòng công chứng hay tại ủy ban nhân dân? Ưu và nhược điểm?
>>>Thủ tục công chứng mua bán nhà bao gồm những gì? Văn phòng nào chuyên thực hiện các giấy tờ mua bán nhà đất giá rẻ?
>>>05 lưu ý khi ký hợp đồng thuê nhà mà người lao động cần biết?
>>>Thế chấp tài sản của bên thứ 3 có được không?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch