Trong xu hướng hội nhập quốc tế, nhu cầu vay tiền với người nước ngoài ngày càng phổ biến, nhất là trong các mối quan hệ đầu tư, làm ăn, hoặc trong quan hệ gia đình, bạn bè xuyên quốc gia. Tuy nhiên, không ít người băn khoăn liệu việc cho vay tiền với người nước ngoài có hợp pháp không và có thể công chứng được không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cụ thể theo quy định pháp luật Việt Nam.
>>> Xem thêm: Làm sao để Hợp đồng vay tiền của bạn đứng vững trước pháp luật?
1. Quy định pháp luật về vay tiền với người nước ngoài
1.1 Hợp đồng vay tiền với người nước ngoài có hợp pháp không?
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, vay tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay, theo đó bên cho vay giao tiền hoặc tài sản khác cho bên vay, và bên vay phải hoàn trả khi đến hạn.
Luật không cấm cá nhân Việt Nam cho vay tiền với người nước ngoài hoặc ngược lại, nhưng giao dịch này phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối theo Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (sửa đổi, bổ sung 2013).
Cụ thể, Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 quy định việc vay, trả nợ nước ngoài của cư dân Việt Nam phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối. Nghĩa là, nếu khoản vay phát sinh nghĩa vụ trả tiền giữa một bên là cá nhân trong nước và một bên là cá nhân/tổ chức nước ngoài thì cần được khai báo, đăng ký theo thủ tục vay nước ngoài.
1.2 Hình thức hợp đồng vay tiền với người nước ngoài
Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản có thể được lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, nhưng với các giao dịch liên quan đến người nước ngoài, để đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ quản lý ngoại hối, nên lập thành văn bản bằng song ngữ Việt – Anh hoặc Việt – ngôn ngữ của bên vay/bên cho vay.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng giúp đảm bảo giấy tờ vay mượn, mua bán có giá trị pháp lý cao nhất
2. Có thể công chứng hợp đồng vay tiền với người nước ngoài không?
2.1 Quy định về công chứng hợp đồng vay tiền
Theo Điều 4 Luật Công chứng 2014, công chứng viên chỉ công chứng hợp đồng, giao dịch nếu nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Về nguyên tắc, pháp luật không bắt buộc công chứng đối với hợp đồng vay tiền, nhưng các bên có quyền yêu cầu công chứng để tăng tính pháp lý, hạn chế tranh chấp. Việc công chứng hợp đồng vay tiền với người nước ngoài được chấp nhận nếu:
-
Bên nước ngoài có mặt tại Việt Nam, có giấy tờ tùy thân hợp lệ như hộ chiếu, thị thực còn hạn.
-
Hợp đồng không vi phạm quy định về quản lý ngoại hối.
-
Có đủ hồ sơ chứng minh mục đích vay và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
2.2 Các khó khăn thường gặp khi công chứng vay tiền với người nước ngoài
Trên thực tế, công chứng viên thường yêu cầu các bên chứng minh giao dịch phù hợp quy định quản lý ngoại hối. Nếu bên nước ngoài không cung cấp giấy tờ cư trú hợp pháp, hoặc giao dịch không đăng ký vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước, công chứng viên sẽ từ chối công chứng để tránh vi phạm pháp luật.
3. Thủ tục công chứng
Để công chứng thành công hợp đồng vay tiền với người nước ngoài, các bên nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm:
-
Bản dự thảo hợp đồng song ngữ (nếu cần).
-
Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/hộ chiếu của công dân Việt Nam; hộ chiếu và thị thực còn hạn của bên nước ngoài.
-
Giấy tờ chứng minh mục đích vay, điều kiện trả nợ.
-
Giấy chứng nhận đăng ký vay nước ngoài (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký).
Khi đến tổ chức hành nghề công chứng, các bên phải có mặt đầy đủ để ký trực tiếp trước mặt công chứng viên.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói hạn chế tối đa rủi ro cho khách hàng
4. Rủi ro pháp lý khi vay tiền với người nước ngoài không công chứng
4.1 Giao dịch vô hiệu do vi phạm quản lý ngoại hối
Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch vi phạm điều cấm pháp luật sẽ bị vô hiệu. Nếu khoản vay không đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo quy định về vay nước ngoài, Tòa án có thể tuyên vô hiệu hợp đồng, gây khó khăn cho việc đòi nợ.
4.2 Khó giải quyết tranh chấp
Khi phát sinh tranh chấp, nếu hợp đồng không công chứng, không lập văn bản song ngữ, bên Việt Nam có thể gặp bất lợi vì khó chứng minh thỏa thuận gốc, đặc biệt nếu bên nước ngoài rời khỏi Việt Nam.
4.3 Nguy cơ xử phạt hành chính
Theo Nghị định 88/2019/NĐ-CP, hành vi vay, trả nợ nước ngoài mà không đăng ký đúng quy định có thể bị xử phạt hành chính, phạt tiền và buộc khắc phục hậu quả.
5. Khuyến nghị khi vay tiền với người nước ngoài
-
Nên tham khảo ý kiến luật sư, công chứng viên trước khi ký kết hợp đồng vay tiền với người nước ngoài.
-
Luôn lập hợp đồng bằng văn bản, có điều khoản rõ ràng, ưu tiên hợp đồng song ngữ.
-
Đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
-
Yêu cầu công chứng hợp đồng để bảo đảm tính pháp lý cao nhất.
-
Thực hiện giao dịch chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng để minh bạch dòng tiền.
Xem thêm:
>>> Vay tiền đứng tên người khác – Trách nhiệm pháp lý ra sao?
>>> Có thể đòi bồi thường tổn thất khi bị xù nợ?
Kết luận:
Tóm lại, việc vay tiền với người nước ngoài được pháp luật cho phép nếu tuân thủ đầy đủ quy định về quản lý ngoại hối và nghĩa vụ đăng ký khoản vay. Để hạn chế rủi ro pháp lý, các bên nên lập hợp đồng bằng văn bản rõ ràng, thực hiện công chứng khi cần thiết và giữ chứng từ giao dịch đầy đủ.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com