Trong thực tiễn đầu tư và kinh doanh, ngoài việc góp vốn bằng tiền hay tài sản thuộc quyền sở hữu, nhiều cá nhân, doanh nghiệp còn sử dụng quyền thuê đất làm tài sản góp vốn. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào góp vốn quyền thuê đất cũng được pháp luật công nhận. Vậy điều kiện để góp vốn bằng quyền thuê đất là gì? Có rủi ro gì khi thực hiện hình thức góp vốn này? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ căn cứ pháp lý và ví dụ thực tế để giúp bạn hiểu rõ hơn.
>>> Xem thêm: Cách xử lý tranh chấp không cần ra tòa khi đã công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Góp vốn bằng quyền thuê đất là gì?
1.1. Khái niệm
Là hình thức mà cá nhân, tổ chức sử dụng quyền sử dụng đất theo hợp đồng thuê (chưa phải sở hữu) để góp vào công ty hoặc hợp tác đầu tư kinh doanh.
1.2. Phân biệt với góp vốn bằng quyền sử dụng đất
-
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Áp dụng với đất đã có sổ đỏ, thuộc quyền sử dụng của người góp vốn.
-
Góp vốn bằng quyền thuê đất: Chỉ được thực hiện nếu pháp luật cho phép và hợp đồng cho phép chuyển quyền thuê.
2. Căn cứ pháp lý
2.1. Luật Đất đai 2013
Theo Điều 179 và Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu:
-
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Đất không có tranh chấp;
-
Không bị kê biên;
-
Còn thời hạn sử dụng.
Cụ thể, khoản 1 Điều 189 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì được góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê.”
2.2. Luật Doanh nghiệp 2020
Điều 35 và Điều 36 quy định: Cá nhân, tổ chức có thể góp vốn bằng tài sản mà họ có quyền định đoạt, bao gồm quyền tài sản gắn với quyền sử dụng đất.
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản có khác gì so với thế chấp ô tô?
3. Điều kiện góp vốn bằng quyền thuê đất
3.1. Có hợp đồng thuê đất hợp pháp
-
Phải có hợp đồng thuê đất bằng văn bản;
-
Nếu thuê của cá nhân/tổ chức, cần có thỏa thuận cho phép chuyển nhượng, góp vốn hoặc cho thuê lại;
-
Nếu thuê của Nhà nước: chỉ được góp vốn nếu thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
3.2. Có quyền định đoạt quyền thuê đất
-
Người góp vốn phải được quyền chuyển nhượng, cho thuê lại hoặc góp vốn theo hợp đồng thuê và pháp luật.
3.3. Có thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng góp vốn
-
Hợp đồng góp vốn cần quy định rõ tài sản góp vốn là quyền thuê đất, cách xử lý khi hết hạn thuê đất, quyền và nghĩa vụ của các bên.
4. Những rủi ro thường gặp
-
Nếu thuê đất trả tiền hàng năm, thường không được phép góp vốn, dễ bị tuyên vô hiệu;
-
Nếu không có quyền định đoạt, việc góp vốn không có giá trị pháp lý;
-
Khi hết thời hạn thuê đất, phần vốn góp cũng mất hiệu lực, dẫn đến khó xác định trách nhiệm hoàn vốn;
-
Có thể bị tranh chấp với bên cho thuê, nếu hợp đồng thuê không cho phép chuyển nhượng/góp vốn lại.
>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng uy tín, nhanh chóng tại văn phòng công chứng gần nhất
5. Ví dụ minh họa thực tế
Trường hợp 1: Góp vốn hợp lệ
Công ty A được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho 50 năm để làm khu công nghiệp. Sau 5 năm, công ty A góp vốn bằng chính quyền thuê đất này vào công ty liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài. Do quyền thuê đất đủ điều kiện theo Điều 189 Luật Đất đai, nên hợp đồng được công nhận hợp lệ.
Trường hợp 2: Góp vốn bị vô hiệu
Anh B thuê đất 5 năm của một cá nhân để mở nhà hàng, hợp đồng không cho phép cho thuê lại hay góp vốn. Sau đó, anh B dùng hợp đồng thuê đất này để góp vốn với người khác cùng mở chuỗi quán ăn. Khi xảy ra tranh chấp, tòa án xác định anh B không có quyền định đoạt, nên hợp đồng góp vốn bị tuyên vô hiệu.
Xem thêm:
>>> Hợp đồng góp vốn không ghi thời hạn: hợp lệ không?
>>> Công chứng hợp đồng chia tách nhà đất giữa vợ chồng đang ly thân
Kết luận
Góp vốn quyền thuê đất là hình thức có thể thực hiện được, nhưng chỉ hợp lệ trong một số điều kiện nhất định. Người góp phải có quyền định đoạt hợp pháp đối với quyền thuê đất và phải tuân thủ các quy định về đất đai, doanh nghiệp và dân sự. Trường hợp góp vốn không đúng quy định có thể bị tuyên vô hiệu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi các bên.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com